Giờ đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự để hiểu rõ hơn về cuộc sống và tương lai của mỗi người.
Đại vận và cách xác định
Đại vận là một diễn trình cuộc đời, mỗi một diễn trình tương ứng với một giai đoạn phát triển riêng. Người ta ví diễn trình phát triển này như một cái cây: nảy mầm, lớn lên, phát triển, ra hoa, kết trái… Còn tiểu vận là những giai đoạn phát triển ngắn trong từng đại vận. Xác định được đại vận, ta có thể biết được diễn biến của từng giai đoạn trong cuộc đời một người.
Bạn đang xem: Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự
Để xác định đại vận, chúng ta cần tính toán từ ngày sinh và các yếu tố khác. Ví dụ, người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý), đại vận sẽ theo chiều thuận của kim đồng hồ. Ta tính từ ngày sinh đến ngày chuyển tiết sang tháng mới, sau đó chia cho 3 để tìm số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21 chia cho 3 sẽ có kết quả là 7. Vậy đại vận đầu là 7, sau đó là 17, 27, 37, 47, 57, 67, 77… Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, vận sẽ theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như Kỷ, Mậu, Đinh, Bính, Ất, Giáp, Quý, Nhâm, Tân, Canh, Kỷ… Cách xác định đại vận cũng tương tự như cách trên.
Cách sắp xếp nam sinh năm Dương
Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 – Canh Ngọ, tháng Năm – Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).
Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận. Đại vận sẽ chuẩn theo chiều thuận kim đồng hồ vì đây là người sinh năm Dương. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử là 27 ngày, lấy 27 chia cho 3 sẽ có kết quả là 9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29, 39, 49, 59, 69,79…
Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời. Chúng ta sẽ xếp như sau: nam sinh năm Dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 là Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,…
Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương
Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.
Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm Dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4 chia cho 3 sẽ có kết quả là 1 dư 1. Vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81…
Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời. Cách tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:
Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.
Xác định tiểu vận
Xem thêm : Lịch Âm Hôm Nay 2024: Xem Lịch Âm 26/1/2024, Lịch Vạn Niên Ngày 26 Tháng 1 Năm 2024
Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:
Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão…
Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân…
Đại vận và lưu niên
Mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên…) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.
Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:
-
Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.
-
Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.
-
Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.
-
Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.
-
Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.
-
Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.
-
Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.
-
Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.
-
Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.
-
Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.
-
Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.
-
Xem thêm : Kiến thức cơ bản khi xem ngày tốt xấu để sửa mộ
Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.
-
Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua – tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.
-
Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.
Các nhà mệnh lý cũng chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 – 31 tuổi; từ 31 – 47 tuổi; từ 47 – 65 tuổi.
Lưu niên và thái tuế
Lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế – là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.
Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người.
Các trường hợp có thể xảy ra giữa Thái tuế và các yếu tố khác như sau:
-
Thiên khắc địa xung: khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, năm này rất không hay.
-
Xung khắc Tuê vận: nếu Can Chi ngày sinh khắc Thái tuế, sẽ gặp tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không có Can Chi nào trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải, rất nguy hiểm tới cuộc sống.
-
Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải, tính mạng không an toàn.
-
Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải, báo tai họa.
-
Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: nguy hiểm tới tính mạng và gia đình.
-
Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, năm này người đó rất nguy hiểm.
-
Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: khi lưu niên, Thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau, có quý nhân, có tin mừng và thắng lợi.
Như vậy, thông qua việc xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cuộc sống và tương lai của mỗi người. Tuy nhiên, để đạt được kết quả chính xác, chúng ta cần nắm vững các nguyên tắc và kỹ thuật tính toán trong mệnh lý. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có thêm kiến thức và hiểu biết về mệnh lý và tứ trụ, từ đó giúp bạn định hướng và thấu hiểu hơn về cuộc sống của mình.
Nguồn: Xe Máy Hiếu Thành Phát
Nguồn: Xe Máy Hiếu Thành Phát
Danh mục: Tử vi